Starity

vietthue4 profilja

vietthue4  
  • Statisztika
  • 0 hozzászólást írt
  • 0 témát indított
  • 0 véleményt írt
  • 0 cikket írt
  • 0 barátja van
  • 0 szavazatot kapott
  • Csatlakozott
  • 2020. július 29.
  • Csoport
  • Tag
  • Titulus
  • új tag

vietthue4 még nem állította be a státuszát

vietthue4
Utoljára aktív: 2020.07.29. 17:05Státusz módosítva: Ma, 11:53

Mi újság nála?

Még nem történt vele semmi.

Bemutatkozás


Mô Hình Lý Thuyết Kỳ Vọng
Vai trò của mô hình này cũng có thể được minh họa trong Các rắc rối của việc phân chia cổ tức qua đó Các nhà đầu tư cá nhân tách biệt cổ tức từ lãi vốn trong việc xem xét một chứng khoán. Trong một thế giới không với thuế và chi phí giao dịch Vài nhà đầu tư không quan trọng giữa một đồng cổ tức và một đồng vốn. Thêm vào đó, trong thế giới mà cổ tức bị đánh thuế nặng hơn lãi vốn, Một vài nhà đầu tư biết rằng họ sẽ bất lợi lúc công ty công bố trả cổ tức. Thế thì tại sao công ty trả cổ tức? Một đồng đô la cổ tức khác một đồng đô la vốn theo lý thuyết kỳ vọng bởi vì nhà đầu tư gắn đồng đô la thành hai miếng kim loại riêng biệt. Cho nên, một chứng khoán sau khi trả cổ tức làm giảm giá nhưng nhà đầu tư lại do dự sau khi bán chứng khoán đó vì sợ mất miếng kim loại có chứa thu nhập cổ tức. Cổ tức có thể được nghĩ như là một sự đạt được tách biệt từ lãi vốn bởi vì sự tăng cao trong mình giá chứng khoán. Việc sử dụng cổ tức để giảm thiểu hối tiếc khi bán chứng khoán mà với lẽ tăng cao trong giá trị sau này. Shefrin và Statman (1994) cũng tranh cãi rằng Một vài nhà đầu tư bản thân nghĩ rằng có họ sẽ có một phần an toàn trong danh mục đầu tư mà được bảo vệ từ phía rủi ro và một phần rủi ro được thiết kế để nhận lấy sự giàu có.

xem thêm: https://easypropertylistings.com.au/support/users/luanvan24/

Tính toán trí óc với thể với đưa tới kết quả là” tiền tốt được ném vào sau tiền xấu” bởi hoạt động liên tục của việc mạo hiểm đầu tư không lợi nhuận có hy vọng rằng việc phục hồi sẽ bằng một cách nào đó xảy ra. Nó cũng giải thích định kiến mà có ích lợi cho Một số nhà đầu tư có sự không tự kiểm soát hoàn hảo – một dạng hiện tượng được mô tả sau đây.

Bạn kỳ vọng mức lương bao nhiêu? - CareerBuilder.vn

1.3.4. Tự điều chỉnh hành vi

Tính toán trí óc và khung cấu trúc với lẽ được sử dụng để làm giảm vấn đề tự điều chỉnh, ví dụ như, bằng cách thiết lập tài khoản đặc biệt mà được xem xét là vượt qua giới hạn. Glick(1957) báo cáo rằng việc do dự để thấy được mất mát hình thành nên vấn đề tự điều chỉnh; ông ta diễn tả Một vài nhà đầu cơ sành sỏi người mà có khuynh hướng để cho việc mất mát ra đi. Nó là sự điều chỉnh việc mất mà tạo nên vấn đề. Vấn đề của người đi buôn thì được diễn tả là đủ để đóng lại một tài khoản tại một điểm mất, mặc dù chúng thì rõ ràng rằng giữ lấy mất mát thì là không với lý trí. Tự điều chỉnh hành vi cũng diễn đạt trong việc mất cổ tức, đã được kể trong Một vài phần trước. Ví dụ, nhà đầu tư, đặc thù Một số người về hưu, người sống nhờ vào quỹ lương hưu, lo lắng rằng về việc chi đi số tiền quá nhanh bằng cái cách mà cạn kiệt tài sản sinh sống. Họ lo sợ về việc mất đi khả năng tự điều chỉnh, nơi họ bị thúc giục với thể dẫn đến việc chi tiêu quá mức.

https://opensprinkler.com/forums/users/luanvan24/

1.3.5. Hối tiếc

với một xu phía khiến con người cảm thấy hối tiếc sau khi vi phạm lỗi, thậm chí Các lỗi nhỏ. Đó làm một cảm giác hối hận về một quyết định đã gây ra Vài kết quả xấu. Ví dụ một người không muốn phải hối hận thì anh ta phải thay đổi hành vi của mình theo cách mà đôi khi trong Một vài trường hợp thì sẽ không hợp lý. Thuyết hối tiếc với thể giải thích được sự thật rằng Một số nhà đầu tư trì hoãn bán Một số cổ phiếu đang giảm giá trong lúc đó lại tăng tốc việc bán Một số cổ phiếu lên giá (Shefrin và Statman, 1985). Lý thuyết này lý giải rằng Các nhà đầu tư giảm thiểu việc bán Các cổ phiếu đang giảm giá để không bị mắc lỗi lầm và theo cách này họ sẽ không cảm thấy hối tiếc. Họ bán nhanh Những cổ phiếu đang lên giá để không cảm thấy hối tiếc ví dụ sau đó cổ phiếu bị giảm giá. Hành vi này được dẫn chứng bằng cách sử dụng cái dữ liệu thương mại của Ferris, Haugen và Makhija (1988) và Odean (1996).

1.3.6. Phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa vào kinh nghiệm (Heuristics)

Từ điển khái niệm từ “Heuristics” liên quan tới một quá trình trong đó mọi người tìm ra Các thứ cho chính họ bằng phép thử hay lỗi. Phép thử hay lỗi dẫn con người tăng trưởng “luật ngón tay cái”, nhưng quá trình này thường dẫn tới Vài lỗi khác (Shefrin, 2000). Heuristics có thể cũng được định nghĩa như là “sử dụng kinh nghiệm và nỗ lực thực tế để đưa ra quyết định” bởi vì sự thật rằng ngày càng với nhiều thông tin đang lan truyền nhanh và rất nhanh, cuộc sống của Vài người ra quyết định dựa vào thị trường tài chính thì ngày càng phức tạp. Điều này ngụ ý việc dùng Heuristics mà thường là một quá trình không thể tránh khỏi, nhưng luôn luôn hiệu quả.

Businessman jump over bars to successful championship trophy ...

Xem thêm: https://cycling74.com/author/5d07195aca816a3b17fa6f26

Heuristics với lẽ giúp giải thích tại sao thị trường thỉnh thoảng hành xử trong cách vô ý thức, mà đối lập có mô hình lý thuyết thị trường hiệu quả. Hành vi bầy đàn là một cách của Heuristics nơi Những cá nhân được dẫn đến hình thành thành một đám đông, hiện diện trong môi trường quyết định đầu tư, theo sau bởi quyết định của họ. Bên cạnh đó, khuynh hướng bầy đàn, cùng có Heuristics, có lẽ dẫn con người lạc phía theo một khuynh bên của thị trường. Quá tự tin là một khuynh bên mà mọi người cố gắng phân loại sự kiện như là cơ bản hay đại diện của một loại được biết rõ.Trong thị trường chứng khoán có lẽ nhà đầu tư phân loại chứng khoán như là chứng khoán vững mạnh dựa vào lịch sử của lớn mạnh lợi nhuận, bỏ qua khả năng với rất ít công ty có thể lớn mạnh mãi mãi. Cuối cùng, bí ẩn được miêu tả trong phần 1.3.7 liên quan đến quá trình ra quyết định nơi đám đông thì gấp và nơi Vài quyết định với lẽ bị ảnh hưởng bởi sự đề nghị. 

Üzenőfal

Még nem írt senki az üzenőfalára. Legyél Te az első!